Nguồn nước thải chủ yếu của các nhà máy chế biến sữa đến từ quá trình rửa các thiết bị sản xuất sữa, rủa sàn do rò rỉ, rơi vải các sản phẩm sữa, sữa bi hư hỏng, kém chất lượng trong quá trình vận chuyển. Do đó, nước thải sản xuất sữa thường có hàm lượng BOD và SS cao.
Hoặc gọi ngay: 0988.838.831
Trong bối cảnh Việt Nam vừa gia nhập TPP – Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương ngành sữa Việt Nam đối mặt với nhiều thách thức do sự gia nhập của các cường quốc về sữa như Úc, New Zealand…Tuy nhiên, điểm yếu của các cường quốc này là là thời gian và chi phí vận chuyển, bảo quản sữa là rất lớn, đặc biệt là đối với sữa tươi và sữa thanh trùng vì đa số đều sản xuất và chế biến sữa theo công nghệ khép kín từ khâu chăn nuôi bò sữa. Đây chính là cơ hội lớn cho các doanh nghiệp sữa của Việt Nam nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều này thì hiện nay các doanh nghiệp đang hướng tới quy trình sản xuất và chế biến sữa khép kín - mơ ước của các doanh nghiệp sản xuất sữa. Tại Việt Nam một số doanh nghiệp đã và đang thực hiện quy trình này như: Vinamilk, TH True milk.
Thành phần nước thải chế biến sữa
Nguồn nước thải chủ yếu của các nhà máy chế biến sữa đến từ quá trình rửa các thiết bị sản xuất sữa, rủa sàn do rò rỉ, rơi vải các sản phẩm sữa, sữa bi hư hỏng, kém chất lượng trong quá trình vận chuyển. Do đó, nước thải sản xuất sữa thường có hàm lượng BOD và SS cao.
Nước thải đầu vào theo hệ thống thu gom được dẫn về hố thu, trước khi vào hố thu nước thải được dẫn qua song chắn rác để chắn rác có kích thước lớn (≥10mm) nhằm tránh gây tắc nghẽn đường ống và tắc nghẽn bơm trong quá trình vận hành.
Bể tuyển nổi: đây là nơi xử lý các chất béo có trong nước thải sản xuất sữa và các chất cặn lơ lửng từ nguồn khí sục đi lên. Việc sục khí nhằm thu hút các chất ô nhiễm trong nước thải.
Nước thải tiếp tục được dẫn qua bể điều hòa: tại đây máy thổi khí tiếp tục cung cấp khí cho bể. Khí sẽ được xáo trộn với nồng độ thích hợp nhằm ngăn chặn hiện tượng lắng cặn gây mùi hôi thối cho bể. Ngoài ra, bể còn có chức năng điều hòa lưu lượng và nồng độ của nước thải.
Bể UASB (Upflow Anaeronbic Sludge Blanket): đây là bể sinh học kỵ khí dòng nước chuyển động thẳng từ dưới lên trên đi qua lớp đệm bùn trong đó bao gồm các sinh khối được hình thành dưới dang hạt nhỏ hoặc hạt lớn.
Cấu tạo của bể thường được xây dựng bằng bê tông cốt thép, ở dạng hình chữ nhật, có hệ thống máng thu nước sau xử lý và hệ thống thu khí mêtan.
Ưu điểm của bể:
Bể Aerotank: Vi sinh vật trong bể Aerotank sẽ được thêm vào định kỳ từ bùn tuần hoàn tại bể lắng. Các VSV này sẽ phân hủy các chất hữu cơ thành sản phẩm cuối cùng là khí cacbonic và H2O làm giảm nồng độ bẩn trong nước thải. Trong bể Aerotank còn có thêm vật liệu tiếp xúc nhằm tăng cơ hội tiếp xúc giữa vi sinh vật với nước thải, đồng thời là môi trường để vi sinh vật phát triển và dính bám.
Sau khi xử lý sinh học, nước thải tràn qua bể lắng để lắng bùn. Tại đây nước di chuyển trong ống trung tâm xuống đáy bể sau đó di chuyển từ dưới lên trên chảy vào máng thu nước để tràn sang bể khử trùng. Phần bùn lắng xuống đáy bể một phần được tuần hoàn lại bể sinh học thiếu khí và hiếu khí để duy trì nồng độ bùn, phần bùn thải sẽ được bơm vào bể chứa bùn.
Trong bể khử trùng Javen: Nước Javen sẽ được bơm vào nước thải bằng bơm định lượng. Nhờ tác dụng của chất oxy hóa mạnh, các vi sinh vật nguy hiểm trong nước thải sẽ bị tiêu diệt, đảm bảo đạt tiêu chuẩn về mặt vi sinh.
Cuối cùng nước thải được bơm vào bồn lọc áp lực giúp loại bỏ hàm lượng cặn còn sót lại mà quá trình lắng chưa làm được, đảm bảo độ trong trước khi đưa vào nguồn tiếp nhận
Nước thải sau xử lý đảm bảo quy chuẩn QCVN 40:2011/BTNMT sẽ xả ra nguồn tiếp nhận. Quá trình lọc áp lực sẽ tạo ra cặn trong bồn lọc, sau một thời gian làm việc bồn lọc áp lực được rửa lọc nhằm tách phần cặn ra khỏi bề mặt vật liệu lọc, nước rửa lọc sẽ được dẫn về hố thu.
Bùn dư của bể lắng sinh học và các bùn rắn từ các quá trình lược rác được dẫn về bể chứa bùn. Quá trình ổn định bùn kỵ khí diễn ra trong khoảng thời gian dài sẽ giúp cho bùn ổn định, dễ lắng và mất mùi hôi. Sau một thời gian, bùn được đưa vào máy ép bùn giúp giảm thể tích bùn, bùn ướt thành bùn khô và được đưa đi chôn lấp.
Nếu quý khách hàng có nhu cầu thiết kế, thi công, sữa chữa hệ thống xử lý nước thải chế biến sữa, vui lòng liên hệ công ty chúng tôi.
Tên công trình: Trạm xử lý nước thải nhà máy sữa
Công suất: 1200 m3/ngày.
Tiêu chuẩn nước thải sau xử lý: QCVN 14: 2008/BTNMT & QCVN 13: 2008/BTNMT, Cột B
Chủ đầu tư: Công ty CP Sữa Việt Nam (Vinamilk)
Đăng ký nhận thông tin
Hotline: 098 8838831