1. Khái niệm nước thải mỏ than
Nước thải mỏ than là nước phát sinh trong quá trình khai thác, tuyển rửa, vận chuyển và chế biến than.
Loại nước này thường chứa nhiều chất rắn lơ lửng, kim loại nặng, dầu mỡ, và các hợp chất vô cơ độc hại.
Nguồn phát sinh gồm:
-
Nước chảy tràn từ các khu vực khai thác.
-
Nước rửa than (từ nhà máy tuyển than).
-
Nước thấm qua tầng than, chảy ra từ các hầm lò (nước mỏ ngầm).
-
Nước rửa xe, thiết bị, sân bãi, khu chứa than.
2. Thành phần và đặc tính của nước thải mỏ than
|
Thành phần
|
Đặc điểm chính
|
Ảnh hưởng môi trường
|
|
Chất rắn lơ lửng (TSS)
|
200–2000 mg/L, chứa đất đá, bùn, hạt than
|
Gây đục nước, lấp dòng chảy
|
|
Sắt (Fe²⁺, Fe³⁺)
|
10–100 mg/L
|
Oxy hóa tạo kết tủa màu vàng nâu, làm cạn dòng suối
|
|
Mangan (Mn)
|
1–10 mg/L
|
Gây độc cho sinh vật thủy sinh
|
|
Sunfat (SO₄²⁻)
|
200–3000 mg/L
|
Gây vị đắng, ăn mòn đường ống
|
|
pH thấp (tính axit)
|
pH = 2–6 (đặc biệt thấp ở mỏ hầm lò)
|
Tăng độc tính, phá hủy hệ sinh thái
|
|
Kim loại nặng (Cu, Zn, Pb, As, Cd)
|
Có thể xuất hiện ở mức 0.1–5 mg/L
|
Ảnh hưởng sức khỏe con người nếu thấm vào nguồn nước
|
3. Tác hại của nước thải mỏ than
-
Gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm.
-
Làm axit hóa sông, suối, gây chết thủy sinh.
-
Gây bồi lắng, tắc nghẽn hệ thống thoát nước.
Ảnh hưởng đến nông nghiệp và sức khỏe con người (kim loại nặng tích tụ).
4.Sơ đồ công nghệ

Thuyết minh sơ đồ công nghệ
Nước thải mỏ than được đi qua song chắn rác để loại bỏ rác thô, cặn thô, các vật thể có kích thước lớn giúp bảo vệ công trình xử lý phía sau, ổn định dòng chảy trong các hệ thống xử lý.
Sau đó nước thải được đưa vào một bể chứa đầu vào giúp ổn định dòng chảy, ổn định lưu lượng nước thải. Nước thải tiếp tục được đưa qua bể điều hòa với mục đích điều hòa lưu lượng, nồng độ các chất trong nước thải, kết hợp với máy thổi khí giúp giảm cặn lắng, tránh quá trình yếm khí gây mùi hôi.
Sau khi qua bước xử lý sơ bộ, nước thải được đưa qua bể trung hòa để trung hòa điều chỉnh và ổn định độ pH của nước thải, tạo điều kiện thuận lợi cho các phản ứng của các công trình sau, tại đây lắp đặt hệ thống tự động hóa bổ sung lượng bazo (NaOH) axit ( HCl) phản ứng trung hòa pH của nước thải.
Sau đó nước thải trải qua quá trình keo tụ tạo bông trong bể keo tụ, bổ sung các hợp chất trợ keo trợ lắng PAC, PAM giúp tạo bông cặn thuận lợi hơn, các hạt cặn lơ lửng nhờ tác dụng của các chất trợ giúp tạo thành bông cặn to dễ dàng lắng xuống.
Nước thải tiếp đó chảy qua bể lắng lamen với các tấm lamenx, từ đó các hạt cặn to nhờ trọng lực sẽ chìm xuống còn nước sạch chảy phía trên. Tại đây lắp đặt hệ thống hút bùn định kỳ, bùn sản sinh ra sẽ được hút đi và xử lý tại các công đoạn khác.
Sau khi trải qua quá trình lắng, nước thải sẽ được đi qua bể lọc mangan để khử Mn2+ và Fe2+, loại bỏ H2S, mùi tanh và cặn bẩn. Qúa trình này sẽ sản sinh ra lượng bùn cặn. Bùn được hút ra và đi chung đường xử lý với bùn tại bể lắng.
Công đoạn xử lý bùn: bùn được hút ra sau đó qua máy ép bùn giúp bùn ép khô, bùn được phơi trong sân phơi bùn hoặc được xử lý riêng để thải bỏ. Nước bùn dư từ quá trình ép bùn được tuần hoàn lại bể điều hòa để tiếp tục xử lý, giúp bổ sung lượng nước ổn định trong bể.
Nước sau khi xử lý sẽ được chứa trong bể nước sạch có lắp đặt thiết bị quan trắc online trước khi thải ra nguồn tiếp nhận song suối ao hồ,… theo QCVN.
Kết nối